43 mô hình thuộc 5 nhóm tiện ích của Đề án 06/CP
Ngày 06/01/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 06/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử, nhằm phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, với tầm nhìn đến nắm 2030.
Mục tiêu tổng quát của Đề án là ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, cùng thẻ căn cước công dân (CCCD) gắn chíp điện tử, để thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt và sáng tạo, phù hợp với Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, hướng tới năm 2030. Đề án bao gồm 43 mô hình thuộc 5 nhóm tiện ích chính. Trong đó, Bộ Y tế sẽ tham gia thực hiện nhiệm vụ thuộc cả 5 nhóm tiện ích này, cụ thể như sau:
1. Nhóm tiện ích thứ nhất: Giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến (5 mô hình).
Nhóm này nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bao gồm: (1) Triển khai 53 dịch vụ công thiết yếu; (2) Tự động hóa Trung tâm hành chính công thông qua tương tác Kiosk; (3) Xây dựng tối thiểu 20 dịch vụ công không sử dụng hồ sơ giấy; (4) Lưu trữ, chứng thực các giấy tờ tài liệu điện tử phục vụ người dân, doanh nghiệp tham gia môi trường số; (5) Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên VNeID.
2. Nhóm tiện ích thứ hai: Phát triển kinh tế xã hội (17 mô hình)
Nhóm này hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, bao gồm: (1) Khám chữa bệnh sử dụng thẻ căn cước công dân và VNeID; (2) Khám chữa bệnh sử dụng sinh trắc học, Kiosk tự phục vụ; (3) Triển khai tại các điểm công chứng, chứng thực; (4) Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại: Nhà trọ, Nhà nghỉ, Khách sạn 2 – 5*, Nhà khách, Nhà công vụ; (5) Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại: Nhà cho thuê, , Nhà ở khu công nghiệp, khu chế xuất; (6) Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại cơ sở khám chữa bệnh; (7) Triển khai nền tảng quản lý lưu trú trên xe khách đường dài; (8) Triển khai Camera AI kiểm soát ra/vào tại Khu du lịch; (9) Triển khai Camera AI kiểm soát ra/vào tại Khu công nghiệp; (10) Triển khai Camera AI kiểm soát ra/vào tại Nhà ga; (11) Triển khai tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự (cơ sở cầm đồ, cơ sở dịch vụ bảo vệ, dịch vụ thừa phát lại, cơ sở khác); (12) Triển khai thiết bị giám sát thi cử, sát hạch lái xe; (13) Triển khai giải pháp xử phạt giao thông và trậ tự an toàn xã hội; (14) Triển khai sử dụng căn cước công dân gắn chip quẹt thanh toán vé tàu, xe … không dùng tiền mặt; (15) Triển khai cho vay tín chấp công dân, hộ nghèo, người có công; (16) Mô hình xác thực thi online tập trung qua nền tảng công nghệ xác thực thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử; (17) Phát triển du lịch, gắn với phát triển đặc sản vùng miền hỗ trợ người dân ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh xác thực điên tử trong phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế số.
3. Nhóm tiện ích thứ ba: Phục vụ công dân số (11 mô hình)
Nhóm này tập trung vào việc tạo điều kiện cho công dân số, bao gồm: (1) Đảm bảo điều kiện công dân số; (2) Chuẩn hóa xác thực tập trung (SSO); (3) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP); (4) Truyền thông nội bộ cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước; (5) Truyền thông chính sách qua hệ thống Led, Pano, áp phích, truyền thanh cơ sở, truyền hình địa phương, hệ thống phát thanh thông minh, nên tảng số; (6) Triển khai nền tảng đào tạo, giáo dục trực tuyến đại chúng mở (MOOC) trên toàn quốc để nâng cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đề án 06 cho cán bộ, công chức, viện chức giảm chi phí đào tạo truyền thống; (7) Triển khai tố giác tội phạm qua VNeID; (8) Triển khai tuyên truyền chính sách, hỗ trợ pháp lý qua ứng dụng VNeID, Call Centrer; (9) Triển khai hệ thống quản lý trường học: Xác thực thông tin giáo viên và học sinh, cho phép giáo viên đăng nhập bằng tài khoản VNeID (SSO), quản lý điểm, lịch học,…; (10) Thông tin lý lịch tư pháp tren VNeID; (11) Triển khai tích hợp thông tin Sổ sức khỏe điện tử, Sổ lao động điện tử trên VNeID.
4. Nhóm tiện ích thứ tư: Số hoá, tạo lập dữ liệu dùng chung (03 mô hình)
Nhóm này phục vụ cho việc cải cách thủ tục hành chính thông qua số hoá và tạo lập dữ liệu dùng chung, bao gồm: (1) Quản lý thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, VNeID; (2) Số hóa tạo lập dữ liệu trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, như: Hộ tịch, lao động xã hội, các tổ chức, đoàn hội… Phục vụ cải cách thủ tục hành chính; (3) Quản lý chương trình An sinh xã hội thông qua VNeID.
5. Nhóm tiện ích thứ năm: Phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp (07 mô hình)
Nhóm này hỗ trợ lãnh đạo các cấp trong việc chỉ đạo và điều hành, gồm (1) Phân tích tình hình dân cư; (2) Phân tích tình hình lao động; (3) Phân tích tình hình du lịch thông qua lưu trú; (4) Phân tích tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn; (5) Triển khai cuộc thi sáng kiến phát triển ứng dụng khai thác dữ liệu phục vụ xây dựng Chính phủ số, xã hội số và nền kinh tế số; (6) Trung tâm Giám sát an ninh mạng SOC tỉnh; (7) Tổ chức đào tạo, tập huấn an ninh, an toàn, bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối (end use).
Tinh thần chính và xuyên suốt của Đề án 06 là đặt lợi ích quốc gia, dân tộc và quyền lợi của người dân lên hàng đầu, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm. Vì vậy, Bộ Công an sẽ trước sau như một, bám sát tinh thần này, làm một cách quyết liệt theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ./.
Đưa tin: Phòng dự án thông tin y tế
Phòng Tổ chức - Hành chính